Nguyễn Khuyến
I
Rõ chú hoa man (1) khéo vẽ trò,
Bỡn ông mà lại dứ thằng cu.
Mày râu mặt đó chừng bao tuổi,
Giấy má nhà bay đáng mấy xu ?
Bán tiếng mua danh thây lũ trẻ,
Bảng vàng bia đá vẫn nghìn thu.
Hỏi ai muốn ước cho con cháu,
Nghĩ lại đời xưa mấy kiếp tu.


II
Cũng cờ, cũng biển, cũng cân đai.
Cũng gọi ông nghè có kém ai.
Mảnh giấy làm nên thân giáp bảng, (2)
Nét son điểm rõ mặt văn khôi. (3)
Tấm thân xiêm áo sao mà nhẹ ?
Cái giá khoa danh thế mới hời. (4)
Ghế tréo, lọng xanh, ngồi bảnh chọe,
Nghĩ rằng đồ thật hoá đồ chơi.



o0o
(1) hoa man: người thợ làm nghề hàng mã.
(2) giáp bảng: bảng đề tên từ học vị tiến sĩ (thi đình) hay cử nhân (thi hương) trở lên. Trái với ất bảng đề tên những người đỗ phó bảng (thi đình) hay tú tài (thi hương).

(3) văn khôi: đầu làng văn, chỉ người đỗ đạc cao.
Khóc Bạn | Mẹ Mốc

 


Ý Kiến Bạn Ðọc
 
Tên